Có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài?

Công ty muốn cho người lao động nước ngoài nghỉ việc do người này không đáp ứng được yêu cầu làm việc, công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho họ hay không? Công ty tôi có ký Hợp đồng lao động với 01 người nước ngoài và trong hợp đồng lao động không có thỏa thuận về bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm thất nghiệp. Trên thực tế người này cũng không tham gia bảo hiểm xã hội và cũng không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng theo quy định. Nay công ty muốn cho người lao động này nghỉ việc do người này không đáp ứng được yêu cầu làm việc, công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho họ hay không?  

Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Lao động 2012

- Luật Việc làm 2013

- Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Việc làm 2013 các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, có xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật việc làm thì “ Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.”

Theo đó, chỉ người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và có tham gia hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì mới phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng là người nước ngoài không phải công dân Việt Nam, làm việc tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bởi vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài, người lao động không được hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp cũng như trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định như sau:

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, công ty bạn muốn cho người lao động này thôi việc do người lao động này không đáp ứng được các yêu cầu công việc. Do bạn không nói rõ hành vi của người lao động trong trường hợp này nên chúng tôi không thể xác định rõ công ty bạn có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không và chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào.

Nếu trong trường hợp công ty của bạn và người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng hợp pháp mà không phải trường hợp sa thải hoặc thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp thì Công ty bạn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Mức chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài hết hạn thì có được ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài có thời hạn làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người lao động nước ngoài không cần xuất trình bằng cấp nếu có ít nhất 5 năm kinh nghiệm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi dịch vụ kê khai tính thuế TNCN cá nhân là người lao động nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được quyền đương nhiên tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
402 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào