Chứng thực bản sao từ bản sao đã chứng thực được không?
Theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chúng ta có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho các yêu cầu, giao dịch dân sự của người có yêu cầu chứng thực, qua đó đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, nội dung giao dịch, và giao dịch. Bao gồm:
- Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao là từ bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
Đồng nghĩa, các bản sao từ bản sao đã chứng thực sẽ không được dùng làm căn cứ để chứng thực đối với các bản sao khác.
Do đó: Đối với trường hợp bạn đã bị mất bản chính Giấy chứng minh nhân dân, thì bạn không thể dùng bản sao Giấy chứng minh nhân dân có chứng thực của Ủy ban nhân dân để mang đi làm căn cứ chứng thực các bản sao khác được.
Trong trường hợp này, bạn nên liên hệ với cơ quan công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục xin cấp lại Giấy chứng minh nhân dân do bị mất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 4 tháng 12 là ngày gì? 4/12/2024 là ngày bao nhiêu âm? Tháng 12 2024 có ngày lễ nào ở Việt Nam NLĐ được nghỉ không?
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm những khu vực nào?
- Bác sĩ nhưng phạm vi hành nghề y học cổ truyền có được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp Giấy phép hành nghề đối với chức danh bác sỹ không?
- Thời gian và nội dung tuyên truyền kỷ niệm 76 năm Ngày Nhân quyền thế giới (10/12/1948 - 10/12/2024)?
- Lịch thi Violympic cấp trường 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?