Nghỉ việc khi đang mang thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Tôi là nhân viên phòng hành chính cho một doanh nghiệp, khi mang thai tới tháng thứ 4 thì tôi có xin nghỉ việc để ở nhà dưỡng thai, thời gian trước đó, lúc còn đi làm thì tôi có tham bảo hiểm chắc cũng được 04 năm, thế cho tôi hỏi: với trường hợp của tôi như thế nghỉ việc khi đang mang thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

=> Như vậy, với trường hợp này để được hưởng chế độ thai sản thì cần thỏa mãn 02 điều kiện:

- Nghỉ việc khi đang mang thai;

- Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

*** Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

=> Như vậy, với trường hợp của bạn thì đã nghĩ việc khi ở tháng mang thai thứ 4, do đó kông tỏa mãn điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, bạn không được hưởng chế độ thai sản bạn nhé.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
1 tháng có được nghỉ 2 ngày khám thai không? Hồ sơ hưởng chế độ khám thai gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025 lao động nữ có thêm thời gian đi khám thai bao nhiêu lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để chồng được hưởng chế độ thai sản năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 01/7/2024 có tăng không? Tăng bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi mang thai trước thời gian ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thai sản có thể nộp trực tuyến không? Từ ngày nộp hồ sơ thai sản trong bao lâu thì được nhận tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào