Không đăng ký kết hôn có được thừa kế tài sản?

Tôi và chồng tôi hiện tại lấy nhau năm 2015, có một con trai 2 tuổi. Nhưng lúc đó chúng tôi chỉ làm đám cưới có hai bên gia đình, giòng họ và xóm giềng làm chứng nhưng không có đăng ký kết hôn. Vừa qua anh bị tai nạn giao thông mất đột ngột nên không có di chúc hay trăn trối gì cả. Bây giờ gia đình bên nội nói tôi không được thừa kế tài sản của anh vì không có đăng ký kết hôn. Xin nhờ luật sư giúp đỡ tôi ạ.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc chưa thừa kế đối với phần di sản thừa kế của cá nhân chết để lại sẽ được thực hiện theo di chúc hợp pháp của người đó. Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì tài sản đó được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì vợ (hoặc chồng) có quyền thừa kế tài sản của chồng (hoặc vợ) để lại sau khi chết. Trong đó, tài sản bao gồm tài sản riêng của chồng (hoặc vợ) đã chết, phần tài sản của chồng (hoặc vợ) đã chết trong tài sản chung với vợ (hoặc chồng) và với người khác.

Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều kiện đăng ký kết hôn

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy: Trường hợp năm 2015 hai bạn chỉ làm đám cưới có hai bên gia đình, giòng họ và xóm giềng làm chứng nhưng không có đăng ký kết hôn nên về mặt pháp luật thì hại bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp, nên sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng giữa hai bạn theo quy định của pháp luật.

Đồng nghĩa, bạn không có quyền thừa kế tài sản của anh ấy theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp anh ấy có để lại di chúc hợp pháp về việc chỉ định bạn được hưởng một phần tài sản thừa kế mà anh ấy để lại sau khi chết.

Do đó: Đối với trường hợp bạn cung cấp thì hai bạn không đăng ký kết hôn, anh ấy bị tai nạn giao thông mất đột ngột nên không có di chúc hay trăn trối gì cả. Nên bạn không được thừa kế tài sản của anh ấy.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
425 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào