Công an không xử lý hình sự người dưới 16 tuổi trộm cắp đúng không?

Thời gian vừa qua tôi có để một xe máy trước nhà và bị mất trộm, nhà tôi có gắn camera nên biết được mặt kẻ trộm và đã trình báo cơ quan công an. Công an đã bắt được kẻ trộm là một cậu nhóc 15 tuổi nhưng không xử lý hình sự vì khi thẩm định chiếc xe của tôi có giá trị 12.000.000 đồng như vậy có đúng không?

Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 và Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:

"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

...

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

...

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

...

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Như vậy: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt tù từ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuy nhiên, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

...

Mà theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 thì:

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người phạm tội trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 thì được xác định là phạm tội rất nghiêm trọng (khoản 3) hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng (Khoản 4).

Do đó: Từ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định người phạm tội trộm cắp tài sản từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Bộ luật hình sự 2015.

Kết luận: Đối với trường hợp bạn bị mất xe máy, đã trình báo cơ quan Công an. Cơ quan Công an đã bắt được kẻ trộm là một cậu thiếu niên 15 tuổi thì cơ quan công an xử lý như sau:

- Thứ nhất: Trường hợp cậu thiếu niên 15 tuổi này phạm tội trộm cắp tài sản (trộm xe của bạn) thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng (quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015) thì cơ quan Công an không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản đối với thiếu niên này.

- Thứ hai: Trường hợp cậu thiếu niên 15 tuổi này phạm tội trộm cắp tài sản (trộm xe của bạn) thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015) thì cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản đối với thiếu niên này theo quy định của pháp luật.

Bạn căn cứ quy định trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
354 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào