Quỹ bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?

Co tôi hỏi quỹ bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Nhã Nam - Tiền Giang

Quỹ bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 23 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 

1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán được Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Sau khi Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký làm thành viên bù trừ, thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu.

3. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:

a) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được nhận phần chênh lệch;

b) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.

4. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường vào Quỹ bù trừ theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;

b) Tài sản đóng góp của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án;

c) Các trường hợp khác do Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

5. Quản lý Quỹ bù trừ:

a) Tài sản mà mỗi thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó và được Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thành viên bù trừ phải ký cam kết cho phép Trung tâm lưu ký chứng khoán toàn quyền sử dụng, kể cả bán các tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của các vị thế đứng tên thành viên bù trừ;

b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ;

Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán: Trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản lưu ký đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán để quản lý khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi suất phát sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ, sau khi trừ đi các chi phí và thuế liên quan;

c) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp Quỹ bù trừ được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan.

6. Hoàn trả Quỹ bù trừ

Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ.

Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Trung tâm lưu ký chứng khoán đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định.

7. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế do Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Trên đây là tư vấn về quỹ bù trừ chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Chứng khoán phái sinh
Hỏi đáp mới nhất về Chứng khoán phái sinh
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện cung cấp dịch vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh
Hỏi đáp pháp luật
Chứng khoán phái sinh bao gồm những loại nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh doanh chứng khoán phái sinh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Đầu tư chứng khoán phái sinh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vị thế một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vị thế mở một chứng khoán phái sinh thể hiện điều gì
Hỏi đáp pháp luật
Giới hạn vị thế một chứng khoán phái sinh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vị thế ròng một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Giới hạn lệnh giao dịch một chứng khoán phái sinh là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng khoán phái sinh
Thư Viện Pháp Luật
292 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng khoán phái sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng khoán phái sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào