Công chức, viên chức sử dụng giấy tờ giả bị xử lý thế nào?

Các luật sư cho tôi hỏi trường hợp công chức, viên chức sử dụng các bằng cấp giả, chứng chỉ giả (chứng chỉ giả) để được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp mà bị phát hiện thì công chức, viên chức sẽ bị xử lý như thế nào?

Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sử dụng bằng cấp giả, chứng chỉ giả (gọi chung là giấy tờ không hợp pháp) mà công chức, viên chức mà thể bị xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

1. Xử lý kỷ luật:

a. Đối với công chức:

Theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và Nghị định 34/2011/NĐ-CP thì công chức có hành vi sử dụng bằng cấp giả, chứng chỉ giả có thể bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật tương ứng sau đây:

- Kỷ luật cảnh cáo đối với công chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi nâng ngạch công chức;

- Kỷ luật cách chức đối với công chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;

- Kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b. Đối với viên chức:

Theo quy định tại Luật Viên chức 2010 và Nghị định 27/2012/NĐ-CP thì viên chức có hành vi sử dụng bằng cấp giả, chứng chỉ giả có thể bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật tương ứng sau đây:

- Kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp;

- Kỷ luật cách chức đối với viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;

- Kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;

2. Xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự

a. Xử lý hành chính:

Trường hợp công chức, viên chức có hành vi sử dụng giấy tờ không hợp pháp nhưng chưa đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP có quy định:

"Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

...

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

...

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này."

Như vậy: Trường hợp công chức, viên chức có hành vi sử dụng giấy tờ không hợp pháp thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa; hoặc bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

Ngoài ra, còn bị tịch thu các giấy tờ không hợp pháp đã sử dụng.

b. Tuy cứu trách nhiệm hình sự

Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi sử dụng bằng cấp giả, chứng chỉ giả mà công chức, viên chức thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc được quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Theo đó, người nao sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội trên có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Viên chức
Hỏi đáp mới nhất về Viên chức
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương mới của viên chức đăng kiểm khi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức bị tạm giam thì đơn vị có phải ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức quản lý hết nhiệm kỳ khi đang trong thời gian công tác ở nước ngoài có được bổ nhiệm lại hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức hộ sinh gồm những chức danh nào? Mức lương viên chức hộ sinh năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức đăng kiểm lên hạng 1 từ 15/07/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức bị đánh giá 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có đương nhiên bị cho thôi việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào viên chức quản lý không được cho thôi giữ chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức chưa có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp thì có bị hủy kết quả tuyển dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức Khuyến nông viên có nhiệm vụ gì? Hệ số lương của viên chức Khuyến nông viên là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải kê khai phiếu bổ sung lý lịch viên chức? Hướng dẫn điền Phiếu bổ sung lý lịch viên chức 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viên chức
Thư Viện Pháp Luật
356 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Viên chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào