Có phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT khi cho thuê tài sản không?

Tôi cho công ty thuê nhà của mình (không ở dạng biện thự) để làm trụ sở văn phòng đại diện thời hạn thuê 01 năm từ 01/08/2018 đến hết 31/07/2019, với số tiền thuê nhà là 20 triệu đồng/tháng, công ty trả hết một lần với tổng số tiền thuê nhà trong một năm theo hợp đồng là 240 triệu đồng. Vậy với doanh thu như thế này (lớn hơn 100 triệu đồng/năm) thì tôi có phải đóng thuế TNCN, thuế GTGT hay không?

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC có quy định:

"Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

1. Nguyên tắc áp dụng

...

b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch."

Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân.

Trường hợp thuê tài sản trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu (để xác định có phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không) được xác định là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Do đó, đối với trường hợp của bạn thì xác định như sau:

Hợp đồng cho thuê nhà giữa bạn và công ty có thời hạn từ 01/08/2018 đến hết 31/07/2019, với số tiền thuê nhà là 20 triệu đồng/tháng. Nên doanh thu và số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:

- Đối với thời gian từ 01/08/2018 đến hết ngày 31/12/2018 (năm dương lịch là năm 2018):

Bạn cho thuê nhà tổng cộng là 05 tháng, với tổng số doanh thu cho thuê nhà trong năm 2018 là: 05 x 20 triệu đồng = 100 triệu đồng.

Do đó, năm 2018, bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

- Đối với thời gian từ 01/01/2019 đến hết 31/07/2019 (năm dương lịch là năm 2018):

Bạn cho thuê nhà tổng cộng là 07 tháng, với tổng số doanh thu cho thuê nhà trong năm 2019 là: 07 x 20 triệu đồng = 140 triệu đồng.

Do đó, năm 2018, bạn có trách nhiệm phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, với doanh thu tính thuế là 140 triệu đồng.

Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì số thuế GTGT phải nộp, thuế TNCN phải nộp được xác định theo công thức sau:

+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó: Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% và Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% (Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC)

Suy ra:

Số thuế GTGT bạn phải nộp trong năm 2019 đối với hoạt động cho thuê nhà là: 140 triệu đồng x 5% = 7 triệu đồng.

Số thuế TNCN bạn phải nộp trong năm 2019 đối với hoạt động cho thuê nhà là: 140 triệu đồng x 5% = 7 triệu đồng.

Kết luận: Số thuế GTGT và thuế TNCN mà bạn phải nộp đối với hoạt động thuê nhà theo hợp đồng này là: 14 triệu đồng.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí mua thẻ Golf, chơi Golf cho nhân viên tiếp khách hàng có phải tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền đóng phí bảo hiểm sức khỏe ở nước ngoài không phải tính thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thuê xe đưa đón nhân viên có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu 04/cnv-tncn theo Thông tư 80? Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nào phải chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp thẻ đỗ xe miễn phí cho nhân viên có tính thuế TNCN không? Khoản phụ cấp, trợ cấp nào không chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN theo Thông tư 80? Cách kê khai phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn phân bổ thuế thu nhập cá nhân của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận lợi nhuận từ đầu tư vốn ra nước ngoài thì nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với chi phí cho cá nhân người nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tại Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Thư Viện Pháp Luật
447 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào