Phải nộp bao nhiêu tiền thuế TNCN, thuế GTGT?

Xin chào các luật sư, tôi có ký hợp đồng cho thuê nhà cho một doanh nghiệp làm điểm kinh doanh từ bắt đầu từ 01/01/2019 đến hết 31/12/2019, với tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng, bên công ty trả tiền thuê 1 lần là 120 triệu đồng/năm. Vậy trong trường hợp này tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng hay không? Nếu có thì tôi phải đóng bao nhiêu tiền thuế TNCN, GTGT?

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT- BTC thì cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Lưu ý: Các dịch vụ lưu trú sau đây sẽ không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn trên: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì trường hợp cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy định.

Do đó: Đối với trường hợp bạn cho một doanh nghiệp thuê nhà làm điểm kinh doanh từ bắt đầu từ 01/01/2019 đến hết 31/12/2019, với tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng, bên công ty trả tiền thuê 1 lần là 120 triệu đồng/năm. Nên bạn có trách nhiệm phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

Do đó: Đối với trường hợp của bạn thì doanh thu tính thuế được xác định là 120 triệu đồng.

Mặt khác, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì tỷ lệ thuế tính trên doanh thu cụ thể như sau:

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

Từ đó, suy ra:

- Số thuế GTGT bạn phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.

- Số thuế TNCN bạn phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.

Kết luận: Tổng số tiền thuế GTGT và thuế TNCN mà bạn phải nộp trong trường hợp này là 12 triệu đồng.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân là thành viên hợp tác xã được phân phối lợi nhuận thì tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản nhận thừa kế nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu cam kết không có thu nhập 2 nơi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân làm cam kết thuế thu nhập cá nhân bắt buộc có mã số thuế tại thời điểm cam kết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản trợ cấp cho NLĐ do ảnh hưởng của cơn bão số 3 có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cung cấp thông tin cá nhân, account cho đối tượng không rõ danh tính khi hoàn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính thuế TNCN các thu nhập từ chương trình bốc thăm trúng thưởng của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tặng phiếu mua hàng siêu thị cho nhân viên có phải tính thuế TNCN không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Thư Viện Pháp Luật
278 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào