Phải nộp bao nhiêu tiền thuế TNCN, thuế GTGT?
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT- BTC thì cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Lưu ý: Các dịch vụ lưu trú sau đây sẽ không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn trên: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì trường hợp cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy định.
Do đó: Đối với trường hợp bạn cho một doanh nghiệp thuê nhà làm điểm kinh doanh từ bắt đầu từ 01/01/2019 đến hết 31/12/2019, với tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng, bên công ty trả tiền thuê 1 lần là 120 triệu đồng/năm. Nên bạn có trách nhiệm phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Do đó: Đối với trường hợp của bạn thì doanh thu tính thuế được xác định là 120 triệu đồng.
Mặt khác, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC thì tỷ lệ thuế tính trên doanh thu cụ thể như sau:
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Từ đó, suy ra:
- Số thuế GTGT bạn phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.
- Số thuế TNCN bạn phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.
Kết luận: Tổng số tiền thuế GTGT và thuế TNCN mà bạn phải nộp trong trường hợp này là 12 triệu đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?