Hộ gia đình có được tăng định mức sử dụng điện khi cho thuê nhà?

Gia đình tôi có dư một phòng cho thuê, hai em sinh viên có đăng ký tạm trú thì gia đình tôi có được tăng định mức sử dụng điện sinh hoạt không? Giá cả tính như thế nào nếu tăng định mức sử dụng điện? Mong sớm nhận được sự tư vấn, xin cảm ơn  Huệ - Bình Thạnh

Số thứ tự 4 Phụ lục cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về giá bán điện sinh hoạt như sau:

4

Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt

 Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%)

4.1

Giá bán lẻ điện sinh hoạt

 

 

Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50

92%

 

Bâc 2: Cho kWh từ 51 - 100

95%

 

Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200

110%

 

Bâc 4: Cho kWh từ 201 - 300

138%

 

Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400

154%

 

Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên

159%


Như vậy, việc sử dụng điện của gia đình chị khi có thêm 02 người thuê không phụ thuộc vào số người sử dụng mà phụ thuộc vào định mức sử dụng.

Giá bán lẻ điện sinh hoạt được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT như sau:

1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.

2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.

3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau:

a) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt;

b) Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:

a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà;

b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;

c) Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình): (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT)

- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);

- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.

Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.

5. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.

6. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sinh hoạt của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.

7. Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:

a) Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;

b) Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);

c) Mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.

8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.

9. Trường hợp bên mua điện thực hiện kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp định mức sử dụng điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế thì bên bán điện có quyền yêu cầu bồi thường và phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. (Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT)

Như vậy, nếu chị muốn tăng định mức sử dụng điện cho các hộ gia đình cùng chung công tơ điện, thì chỉ được tăng khi hộ gia đình sử dụng chung công tơ điện có hộ khẩu riêng. Do đó, với trường hợp của gia đình chị chỉ có thêm 02 người cùng chung sống với gia đình và đăng ký tạm trú thì sẽ không thuộc trường hợp được tăng định mức hộ gia đình.

Ban biên tập thông tin đến chị!

Trân trọng!

Cho thuê nhà
Hỏi đáp mới nhất về Cho thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê nhà ở được ưu tiên mua nhà ở đang thuê khi đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bên cho thuê cải tạo nhà ở khi đang cho thuê được không?
Hỏi đáp pháp luật
Người thuê không đồng ý chủ nhà có thể sửa chữa nhà hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có các nội dung gì trong hợp đồng cho thuê nhà ở?
Hỏi đáp pháp luật
Các loại thuế phải đóng khi cho thuê nhà
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cho thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng hợp đồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ba năm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cho thuê nhà
Thư Viện Pháp Luật
1,338 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cho thuê nhà

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê nhà

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào