Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Toà án nhân dân
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Toà án nhân dân được quy định tại Điều 40 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008)
1. Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh toà Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Toà án nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Trân trọng!




.jpg)





Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Ngày 12 tháng 3 là ngày gì? Ngày 12 tháng 3 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- 04 lưu ý quan trọng của Vòng 9 Trạng nguyên tiếng việt 2024 2025 dành cho khối 4 và khối 5 thi Hội tập trung tại Hà Nội?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy bao gồm những nội dung gì?
- Dự kiến phương án cộng sinh công nghiệp có phải là nội dung để xem xét đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp sinh thái không?
- Tam Nhật Vượt Qua là gì? Tam Nhật Vượt Qua 2025 bắt đầu và kết thúc khi nào?