Có đương nhiên trở thành thành viên công ty hay không?
Theo quy định hiện hành thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tại Điều 50 và Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 6 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền định phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền dùng phần vốn góp của mình trong công ty để thanh toán các khoản nợ của mình cho cá nhân, tổ chức khác (chủ nợ).
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 thì trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sử dụng phần vốn góp của mình trong công ty để thanh toán các khoản nợ của mình thì cá nhân, tổ chức nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
- Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cá nhân, tổ chức nhận thanh toán khoản nợ của thành viên công ty bằng phần vốn góp của thành viên đó trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì được trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp không có nhu cầu hoặc không được Hội đồng thành viên chấp thuận thì cá nhân, tổ chức nhận thanh toán có thể chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Do đó: Đối với trường hợp bạn nhận thanh toán khoản nợ bằng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thì bạn chỉ được trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp không được Hội đồng thành viên chấp thuận thì bạn phải chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Năm 2024, chứng chỉ hành nghề xây dựng của cá nhân bị thu hồi trong trường hợp nào?
- Đề xuất giáo viên kiêm nhiệm không quá 02 nhiệm vụ?
- Có cần thông báo mẫu dấu doanh nghiệp hay không? Con dấu của doanh nghiệp do cơ quan nào cấp?
- Các phúc lợi bắt buộc đối với người lao động ở Việt Nam là gì? Đối tượng nào được hưởng phúc lợi bắt buộc?
- Thực phẩm thuộc diện tự công bố sản xuất ở hai nhà máy ở hai địa phương khác nhau thì tiến hành công bố như thế nào?