Chỉ tiêu thống kê số cuộc đăng ký kết hôn trong nước
Chỉ tiêu thống kê số cuộc đăng ký kết hôn trong nước được quy định tại Tiểu mục 0505 Mục 05 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Khái niệm
- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
- Số cuộc kết hôn trong nước là số trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ theo quy định tại Luật Hộ tịch
- Kết hôn lần đầu: Là trường hợp kết hôn mà cả hai bên nam, nữ đều đăng ký kết hôn lần đầu tiên.
- Tuổi kết hôn trung bình lần đầu: Là độ tuổi trung bình của nam, nữ tính theo tất cả các cặp kết hôn lần đầu.
- Đăng ký lại việc kết hôn: Là việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
1.2. Phương pháp tính
- Đối với các trường hợp một trong hai bên nam, nữ kết hôn không phải là lần đầu tiên thì coi là kết hôn lần thứ hai trở lên, không thống kê vào số liệu các cuộc kết hôn lần đầu.
- Đối với cách tính tuổi kết hôn trung bình lần đầu: Tính riêng tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam và tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nữ. Ví dụ:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam |
= |
Tổng số tuổi của nam đăng ký kết hôn lần đầu |
Số cặp đăng ký kết hôn lần đầu |
Không tính tuổi kết hôn trung bình theo cặp.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu được lấy đến 01 số thập phân, từ số thập phân thứ hai được làm tròn vào số thập phân thứ nhất theo nguyên tắc phần số thập phân từ 0,05 trở lên thì số thập phân thứ nhất được làm tròn lên; nếu phần số thập phân nhỏ hơn 0,05 thì giữ nguyên như số thập phân thứ nhất.
Ví dụ: Nếu là 26,56 tuổi thì làm tròn lên là 26,6 tuổi. Nếu là 26,34 thì làm tròn là 26,3 tuổi.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lần đăng ký (đăng ký mới, đăng ký lại);
- Lần kết hôn (kết hôn lần đầu; lần thứ hai trở lên);
- Độ tuổi kết hôn trung bình lần đầu (theo giới tính);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Hình thức thu thập: Chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp; cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;
Phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
* Ghi chú: Trong nội dung chỉ tiêu này đã lồng ghép phân tổ về cuộc kết hôn và tuổi kết hôn trung bình lần đầu nhằm thu thập, tổng hợp số liệu theo nội dung chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Luật Thống kê 2015 và Nghị định số 97/2016/NĐ-CP (Chỉ tiêu 0111: Số cuộc kết hôn và tuổi kết hôn trung bình lần đầu).
Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê số cuộc đăng ký kết hôn trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?