Thủ tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Em là sinh viên khoa Luật Kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Hiện tại, em đang tìm tài liệu để hoàn thành bài tiểu luận kết thúc môn Luật Hành chính nhà nước. Tuy nhiên, em còn thiếu một vài thông tin. Anh chị cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào? Em có thể tham khảo thêm nội dung này tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Trần Như Quỳnh (quynh***@gmail.com)

Thủ tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Bộ Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 1191/QĐ-BTTTT năm 2018 như sau:

1. Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế:

a) Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế;

b) Hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

2. Trình tự tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế như sau:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế xây dựng đề án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gửi hồ sơ về Vụ Hợp tác quốc tế để thẩm định và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ các nội dung sau:

- Lý do, danh nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo quốc tế;

- Sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và công tác trọng tâm của Bộ;

- Thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);

- Hình thức và công nghệ tổ chức (trong trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo trực tuyến);

- Nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo quốc tế;

- Thành phần tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);

- Thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài;

- Nguồn kinh phí.

b) Sau khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức và ký văn bản xin ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, địa phương liên quan;

c) Căn cứ ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan, cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế tiếp tục hoàn thiện đề án tổ chức gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình Bộ trưởng phê duyệt Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và đồng gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, theo dõi trong thời hạn ít nhất là 20 ngày trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;

d) Sau khi đã được phê duyệt, cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tiến hành tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo đúng chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, đồng gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp.

Trên đây là quy định về thủ tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1191/QĐ-BTTTT năm 2018.

Trân trọng!

Bộ Thông tin và Truyền thông
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Thông tin và Truyền thông
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành danh mục sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông từ ngày 24/11/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạp chí Thông tin và Truyền thông có phải là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vị trí và chức năng của Bộ Thông tin và truyền thông? Cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và truyền thông được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ thông tin và truyền thông có trách nhiệm gì trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng, chống khủng bố
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng, chống mua bán người
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Thông tin và Truyền thông
Thư Viện Pháp Luật
493 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào