Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

Tôi hiện đang tìm hiểu về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Yến - Tiền Giang

Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 13 Thông tư 169/2014/TT-BQP hướng dẫn công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, theo đó: 

1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư này, trong đó tập trung kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật quy định tại Điều 10 Thông tư này; đồng thời, gắn với kiểm tra thực hiện nội dung trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị.

3. Thành lập đoàn kiểm tra

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật;

b) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, Tổ chức pháp chế tham mưu, đề xuất giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thi hành pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch làm việc, thành phần đoàn kiểm tra và thành phần cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.

4. Trình tự, thủ tục kiểm tra

a) Thực hiện theo quy định về kiểm tra hành chính;

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng chịu sự kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

c) Đoàn kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

d) Tổ chức phúc tra nội dung đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan, đơn vị (nếu có).

5. Xử lý kiến nghị kiểm tra

a) Quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện những thông tin cần xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, đoàn kiểm tra và cá nhân có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý nội dung kiến nghị của đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị, thông báo về kết quả xử lý kiến nghị của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra.

c) Trường hợp không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.

8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.

Trên đây là tư vấn về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 169/2014/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Bộ Quốc phòng
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Quốc phòng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục 2 Bộ Quốc phòng là cơ quan gì? Nguyên tắc làm việc của Bộ Quốc phòng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Quốc phòng hướng dẫn về công tác đăng kiểm tàu quân sự từ ngày 27/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên của Việt Nam là ai? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng gồm những dự án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình cải tạo xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được áp dụng từ ngày 15/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua pháo hoa Bộ Quốc phòng như thế nào là hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính phủ có trách nhiệm gì trong xây dựng lực lượng dự bị động viên?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi chống mệnh lệnh trong Bộ Quốc phòng bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Quốc phòng
Thư Viện Pháp Luật
122 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Quốc phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào