Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính trong phòng, chống tham nhũng

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính trong phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Luật Phòng chống tham nhũng được thực hiện nhiều năm nhưng hiểu cụ thể như thế nào thì nhiều người còn chưa thực sự rõ. Là bạn đọc của trang Ngân hàng pháp luật, tôi rất mong mỗi tuần Ban biên tập trả lời và giải thích những thắc mắc của chúng tôi, cụ thể là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính trong phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Duy Anh (duyanh***@gmail.com)

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính trong phòng, chống tham nhũng được quy định tại Điều 4 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 như sau:

1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch của Bộ Tài chính về phòng, chống tham nhũng và quy định tại Quy chế này;

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, tổ chức mình;

c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;

d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng, theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

đ) Giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó khi có yêu cầu, theo đúng quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

e) Cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai. Trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;

c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;

d) Cụ thể hóa việc thực hiện trách nhiệm giải trình trong Nội quy, Quy chế làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm giải trình và xử lý các trường hợp vi phạm quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng;

đ) Cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong cơ quan, tổ chức mình, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp chưa cung cấp hoặc nội dung được yêu cầu đã được công khai thì phải trả lời cho người yêu cầu biết;

e) Khi nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;

b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;

c) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải thực hiện kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó;

d) Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức mình phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.

Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính trong phòng, chống tham nhũng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014.

Trân trọng!

Bộ Tài chính
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Chức năng của Vụ Đầu tư là gì? Nhiệm vụ của Vụ Đầu tư về kế hoạch đầu tư công hằng năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính đào tạo bồi dưỡng những đối tượng nào? Hình thức đào tạo bồi dưỡng của Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính có phải là tổ chức thuộc Bộ Tài chính hay không? Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính cấp cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Tài chính
Thư Viện Pháp Luật
278 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào