Doanh Nghiệp hỏi một số vấn đề về thuế

Cục thuế cho Doanh Nghiệp hỏi vấn đề sau? 1./Theo quy định tại thông tư 200, tỷ giá ghi nhận doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng nơi Doanh Nghiệp mở tài khoản. Vậy ngày để xác định lấy tỷ giá ghi nhận doanh thu là ngày mở tờ khai? hay ngày hàng onboard (hàng rời cảng) 2./Tờ khai phi mậu dịch chẳng hạn như: Nhập khẩu vải, nhập khẩu hàng mẫu, có phát sinh thuế GTGT hàng nhập khẩu. Vậy thuế GTGT phát sinh ở những tờ khai phi mậu dịch này có được hoàn thuế hay không? 3./Theo quy định của luật lao động: một năm người lao động được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương là 12 ngày/năm, do số phép năm này trong năm (2014) Doanh Nghiệp không bố trí cho công nhân viên nghỉ phép hết được, nên số phép năm còn tồn này sẽ được quy ra tiền và phải cho người lao động trong năm 2015. Vậy chi phí phép của năm 2014 qua năm 2015 doanh nghiệp mới chi và hạch toán, thì chi phí phép năm này có được hạch toán vào chi phí hợp chí của năm 2015 không? 4./ Loại hình Doanh Nghiệp sử dụng nhiều lao động: Trong quá trình làm việc có rất nhiều công nhân viên tự động bỏ việc mà không xin phép nghỉ, nên số tiền lương bỏ việc công nhân ko nhận này Doanh Nghiệp sẽ thu hồi (Nghỉ việc những năm trước: 2012, 2013, 2014). tới thời điểm chẳng hạn tháng 04/2015 có một số công nhân đã bỏ việc từ những năm trước xin vào làm lại, Doanh Nghiệp sẽ giải quyết, thanh toán tiền lương bỏ việc trước kia cho công nhân viên vào xin viec lại này. Vậy những chi phí trả lương bỏ việc đã thu hồi từ những năm trước năm 2015 có được hạch toán vào chi phí hợp lệ không? Nêu trên là toàn bộ nội dung Doanh Nghiệp hỏi, Rất mong sự hướng dẫn từ Cục Thuế. Trân trọng cảm ơn!

Căn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu ….

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”.

Căn cứ điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

“2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện”.

Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.

1. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 nêu trên.

2. Thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì được khấu trừ thuế, hoàn thuế.

3. Chi phí tiền lương nghỉ phép của năm 2014 nếu thực tế đã chi trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính) thì được tính vào chi phí của năm 2014. Trường hợp chi sau thời điểm trên thì không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

4. Khoản chi phí tiền lương của các năm trước chưa chi do công nhân tự ý nghỉ việc được xác định là khoản thu nhập khác của Công ty trong kỳ kế toán tương ứng. Khi các công nhân này xin vào làm việc trở lại, Công ty trả tiền lương của các kỳ trước cho những công nhân này thì được tính vào chi phí được trừ của năm 2015 (chi phí khác).

Chào bạn!

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí du lịch có được tính vào chi phí hợp lý hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã chương nộp thuế TNDN cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận tài trợ theo Thông tư 78 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 02-TH/NĐ64 báo cáo gia hạn thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế TNDN không? Khoản lãi tiền gửi chưa đáo hạn thì có tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhờ bên thứ 3 thanh toán hộ có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại VN là tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng thì có chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi hỗ trợ giảm tiền nước cho khách hàng khó khăn có được khấu trừ thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phát sinh các khoản chi tiền lương có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên vật liệu bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
308 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào