Phạm vi hành nghề luật sư
Trong năm 2002, phạm vi hành nghề luật sư được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau:
1. Luật sư hành nghề trong phạm vi sau đây:
a) Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự;
b) Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính;
c) Tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp;
d) Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
đ) Đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng) để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư được hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Việc luật sư hành nghề ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trên đây là nội dung quy định về phạm vi hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN thuê doanh nghiệp khác gia công hàng hóa thì có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
- Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở được huấn luyện những gì?
- Mất bằng tốt nghiệp đại học có được xin cấp lại không?
- Mẫu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A mới nhất năm 2024?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in mới nhất năm 2024 theo Nghị định 72?