Việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Thương nhân Việt Nam được quy định như thế nào?
Việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Thương nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định sau:
+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
+ Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.
Trên đây là nội dung trả lời về việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Thương nhân Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng thuê nhà ở có tự động chấm dứt khi người cho thuê nhà qua đời?
- Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa gồm những giấy tờ gì?
- Đối tượng nào được giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công?
- Công an có được bắt người vào ban đêm không? Khi bị bắt quả tang vì phạm tội, người dân có những quyền gì để bảo vệ mình?
- Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm các thông tin gì?