Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Gia Khánh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực luật sư. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được:

a) Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;

b) Thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;

c) Thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.

2. Luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn về Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi vi phạm quy định về tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại việt nam
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải đăng báo về việc thành lập tổ chức hành nghề tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Những dịch vụ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại việt nam được thực hiện
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức hành nghề tại Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghệ luật sư tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
601 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào