Trợ giúp pháp lý của luật sư
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì trợ giúp pháp lý của luật sư được quy định cụ thể như sau:
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về trợ giúp pháp lý của luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải ghi thông tin trên nhãn hàng hóa khi doanh nghiệp nhận nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu hay không?
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới y tế đặt mục tiêu đến năm 2025 đạt tỉ lệ 15 bác sĩ trên 10.000 dân?
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập khi nào? Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án?
- Tổng giám đốc sàn HOSE do ai bổ nhiệm? Tiêu chuẩn và điều kiện để được làm Tổng giám đốc sàn HOSE gồm những gì?
- Thi khối A01 thi những môn nào? Thi khối A01 học ngành nào?