Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàg Thành. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập chân thành cảm ơn!

Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:

- Kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế do người nộp thuế nộp cho cơ quan hải quan;

- Kiểm tra số tiền thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế trong hồ sơ của người nộp thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để xác định tính hợp lệ của hồ sơ;

- Đối chiếu số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với số tiền thuế được ghi nhận trong chương trình kế toán tập trung để xác định chính xác số tiền thuế được hoàn, không thu;

- Đối chiếu các thông tin trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với dữ liệu trên hệ thống Vnaccs, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs, các chương trình nghiệp vụ có liên quan để xác định thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), Thông báo (Mẫu số 09/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Chuyển thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.

- Trường hợp hồ sơ cần giải trình bổ sung thông tin tài liệu để làm căn cứ xử lý hoàn thuế, không thu thuế công chức xử lý hồ sơ dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (Mẫu số 05/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị ký. Chuyển Thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ bằng văn bản, công chức xử lý hồ sơ lưu văn bản giải trình vào hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT).

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin nhưng chưa đầy đủ, cần giải trình bổ sung, những lần giải trình trực tiếp tiếp theo của người nộp thuế với cơ quan hải quan cũng phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT) như giải trình lần đầu. Thời hạn giải trình và bổ sung thông tin của người nộp thuế không quá 3 ngày làm việc.

+ Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung đủ hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện để xử lý hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau (Mẫu số 07/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Thời gian thực hiện các công việc để chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau chậm nhất không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ với cơ quan hải quan.

+ Trường hợp sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung nhưng không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện để hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT) và dự thảo Thông báo (Mẫu 09/TB/KTT) cho người nộp thuế về việc hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc tạm dừng giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (Mẫu số 11/TB/KTT) báo cáo lãnh đạo bộ phận để trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Đối với các vụ việc phức tạp, đơn vị tiếp nhận hồ sơ lập tờ trình báo cáo lãnh đạo Cục, sau khi lãnh đạo Cục phê duyệt, tiến hành bàn giao hồ sơ cho đơn vị được Cục phân công để tiến hành xác minh làm rõ các sai phạm để xử lý theo các quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi xác minh nếu xác định người nộp thuế không vi phạm thì hồ sơ được bàn giao lại cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ ban đầu để làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.

Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016.

Trân trọng!

Công chức
Hỏi đáp mới nhất về Công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức Bộ Xây dựng cần lưu ý điều gì trong quá trình thực thi công vụ qua mạng internet? Có được thắp hương tại phòng làm việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức, nội dung kiểm định đầu vào công chức như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức tập sự có được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải là công chức thì mới được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên ngành kiểm sát không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật có bắt buộc phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức có bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi hết tuổi thi công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức cấp xã có được tham gia Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo ngành y tế được tính từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo (Nghị định 29/2024/NĐ-CP) mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức
Thư Viện Pháp Luật
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào