Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật có được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật có được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Huy Khánh (huykhanh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật thì không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật việc làm 2013.

Trân trọng!

Chấm dứt hợp đồng làm việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng xác định thời hạn với viên chức là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức chấm dứt hợp đồng trước hạn có phải trả phí đào tạo do cơ quan cử đi học?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức đơn phương chấm dứt hợp động làm việc không xác định thời hạn khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với Viên chức bị xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ không?
Hỏi đáp pháp luật
Có chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm không liên tục không hoàn thành nhiệm vụ?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc khi chuyển công tác
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng làm việc
Thư Viện Pháp Luật
363 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào