-
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
-
Chế độ thai sản
-
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
-
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
-
Mức hưởng chế độ thai sản
-
Thủ tục hưởng chế độ thai sản
-
Thời gian hưởng chế độ thai sản
-
Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản
-
Đối tượng hưởng chế độ thai sản
-
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
-
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
-
Bảo hiểm xã hội một lần
-
Bệnh nghề nghiệp
-
Chế độ ốm đau
-
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
-
Tai nạn lao động
-
Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
-
Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ thai sản của người mẹ là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân nhờ mang thai hộ
Chế độ thai sản của người mẹ là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân nhờ mang thai hộ được quy định tại Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân như sau:
Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;
c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung quy định về chế độ thai sản của người mẹ là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân nhờ mang thai hộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 33/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật
- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tiết lộ thông tin về vụ việc mà mình trợ giúp bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- Những công việc nào người lao động chưa đủ 13 tuổi có thể làm? Thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được thực hiện như thế nào?
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có được quyền thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự không?
- Điều kiện để cá nhân được phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam từ 01/01/2024?
- Mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước theo quy định mới nhất 2023?