-
Lãi suất
-
Hỗ trợ lãi suất
-
Hạn mức hỗ trợ lãi suất
-
Quyết toán hỗ trợ lãi suất
-
Phương thức hỗ trợ lãi suất
-
Cơ chế hỗ trợ lãi suất
-
Hỗ trợ lãi suất vay thương mại
-
Thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
-
Thực hiện hỗ trợ lãi suất
-
Lãi suất tái chiết khấu
-
Lãi suất tái cấp vốn
-
Lãi suất nợ quá hạn
-
Lãi suất cho vay ngắn hạn
-
Lãi suất tiết kiệm
-
Mức lãi suất
-
Lãi suất cho vay qua đêm
-
Lãi suất trong hợp đồng
-
Lãi suất trung bình trên thị trường
-
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
-
Lãi suất vượt quá
-
Lãi suất thỏa thuận
-
Lãi suất ưu đãi
-
Thời điểm tính lãi suất
-
Lãi suất cho vay trung hạn
-
Lãi suất cho vay dài hạn
Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam của khách hàng vay để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh.
b) Công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 131/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.
4. Các khoản vay ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.
Trân trọng!

- Mức giá trần vé máy bay nội địa hiện nay được quy định như thế nào? Bán vé máy bay vượt mức giá trần, hãng hàng không có bị xử phạt?
- Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại khi đáp ứng các yêu cầu nào? Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép gì?
- Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam được quy định thế nào? Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để nhận thanh toán từ công ty nước ngoài được không?
- Học sinh dưới 15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian trường học quản lý thì ai có trách nhiệm bồi thường?
- Trường hợp nào giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bị đề nghị miễn nhiệm?