-
Lãi suất
-
Hỗ trợ lãi suất
-
Hạn mức hỗ trợ lãi suất
-
Quyết toán hỗ trợ lãi suất
-
Phương thức hỗ trợ lãi suất
-
Cơ chế hỗ trợ lãi suất
-
Hỗ trợ lãi suất vay thương mại
-
Thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
-
Thực hiện hỗ trợ lãi suất
-
Lãi suất tái chiết khấu
-
Lãi suất tái cấp vốn
-
Lãi suất nợ quá hạn
-
Lãi suất cho vay ngắn hạn
-
Lãi suất tiết kiệm
-
Mức lãi suất
-
Lãi suất tiền gửi
-
Lãi suất cho vay qua đêm
-
Lãi suất trong hợp đồng
-
Lãi suất trung bình trên thị trường
-
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
-
Lãi suất vượt quá
-
Lãi suất thỏa thuận
-
Lãi suất ưu đãi
-
Thời điểm tính lãi suất
-
Lãi suất cho vay trung hạn
-
Lãi suất cho vay dài hạn
-
Lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn
-
Lãi suất điều hành
-
Lãi xuất cho vay ưu đãi

Hỗ trợ lãi suất
Theo nội dung thông tin bạn hỏi, chúng tôi cung cấp một số quy định của pháp luật để bạn tham khảo như sau:
Theo quy định tại khoản 2, Điều 56, Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 thì, “Khách hàng vay có những nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu này;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng.”
Điều 6, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định:
“Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 54, Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 25 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì:
“1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay.
c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bỏ lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Như vậy, tổ chức tín dụng có thể thực hiện quyền của mình trong trường hợp khách hành vi phạm theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên.

Thư Viện Pháp Luật
- Lực lượng sơ cứu cấp cứu tại nơi làm việc gồm những ai?
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất cho doanh nghiệp chế xuất thuê có được miễn thuế xuất nhập khẩu hay không?
- Vị trí dừng của thang máy chở người và thang máy chở người và hàng trong trường hợp có cháy theo TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005) như thế nào?
- Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước từ ngày 10/11/2023?