Thu hồi hiện vật khen thưởng trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Thu hồi hiện vật khen thưởng trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 16 Thông tư 115/2016/TT-BQP quy định mẫu hiện vật khen thưởng; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng trong Bộ Quốc phòng, theo đó:
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước, Chính phủ và Bộ Quốc phòng.
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định tước danh hiệu vinh dự Nhà nước, hủy bỏ, điều chỉnh quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng về cơ quan đã trình khen cho tập thể, cá nhân.
b) Cơ quan chính trị các cấp có trách nhiệm đôn đốc tập thể, cá nhân nộp lại hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và gửi về Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi.
c) Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị có trách nhiệm đôn đốc cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và hạch toán thu hồi theo quy định của Nhà nước.
2. Thu hồi hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đến cấp trung đoàn và cấp tương đương.
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định tước danh thi đua, hủy bỏ, điều chỉnh quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng cho cơ quan chính trị nơi đã trình khen cho tập thể, cá nhân.
b) Cơ quan chính trị các cấp có trách nhiệm đôn đốc tập thể, cá nhân nộp lại hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và hạch toán thu hồi theo quy định của Nhà nước hoặc gửi về cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi.
c) Cơ quan chính trị cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc tập thể, cá nhân nộp lại hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và tổ chức thu hồi.
Trên đây là tư vấn về thu hồi hiện vật khen thưởng trong Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 115/2016/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?