Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trúc Minh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 77 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:

- Khi có đủ điều kiện để giảm thời hạn chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm có:

+ Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai, thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;

+ Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;

+ Trường hợp được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công;

+ Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người đó;

+ Trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.

Trân trọng!

Thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định xét giảm hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Người bị kết án cải tạo không giam giữ có nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị phạt cải tạo không giam giữ có được tiếp tục làm việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được yêu cầu giảm thời gian cải tạo không giam giữ không?
Hỏi đáp pháp luật
Một ngày tạm giữ, tạm giam được tính bằng bao nhiêu ngày cải tạo không giam giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian công chức chấp hành cải tạo không giam giữ tại cơ quan có được tính vào thời gian xét nâng lương không?
Hỏi đáp pháp luật
Người đang chấp hành cải tạo không giam giữ có quyền đề nghị xem xét giảm thời gian chấp hành hình phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để giảm tối đa 01 năm thời gian chấp hành án cho người cải tạo không giam giữ từ năm 2020?
Hỏi đáp pháp luật
Một ngày tạm giữ bằng bao nhiêu ngày cải tạo không giam giữ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Thư Viện Pháp Luật
361 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào