Xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài

Việc xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng của Tòa án đối với hoạt động trọng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Minh Hải (minhhai*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì việc xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định cụ thể như sau:

- Các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn một trong các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam để giải quyết vụ việc liên quan đến hoạt động trọng tài tại Việt Nam. Việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ loại việc yêu cầu Tòa án giải quyết, tên Tòa án mà các bên lựa chọn.

Trường hợp thỏa thuận của các bên không đúng quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM thì thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TTTM về thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án và quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM về thẩm quyền theo cấp của Tòa án.

Ví dụ: các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện X để giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng thì thỏa thuận này là trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM. Tòa án không chấp nhận thỏa thuận lựa chọn này của các bên và thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài được xác định theo quy định tại điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật TTTM.

- Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài trước hoặc sau khi có tranh chấp. Việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án đối với hoạt động trọng tài phải đảm bảo nguyên tắc chỉ có một Tòa án có thẩm quyền đối với một hoạt động trọng tài hoặc tất cả hoạt động trọng tài.

- Xác định Tòa án có thẩm quyền đối với yêu cầu chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc.

+ Trường hợp yêu cầu chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc mà có nhiều bị đơn thì nguyên đơn có quyền lựa chọn yêu cầu một trong các Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó. Trường hợp có một hoặc các bị đơn cư trú, hoặc có trụ sở ở nước ngoài thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án nơi cư trú, nơi có trụ sở của nguyên đơn.

+ Khi nhận đơn yêu cầu chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc, Tòa án phải giải thích cho người nộp đơn yêu cầu biết là chỉ có một Tòa án trong các Tòa án được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Luật TTTM có thẩm quyền giải quyết để họ lựa chọn. Tòa án do họ lựa chọn phải yêu cầu họ cam kết trong đơn yêu cầu về việc không nộp đơn yêu cầu tại các Tòa án khác.

+ Trong trường hợp nguyên đơn nộp đơn yêu cầu tại nhiều Tòa án khác nhau và các Tòa án đều nhận được đơn yêu cầu thì Tòa án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết. Các Tòa án nhận được đơn yêu cầu sau thì xử lý đơn như sau:

++ Nếu chưa thụ lý thì căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 168 và Điều 311 của BLTTDS để trả lại đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ và tiền tạm ứng lệ phí cho người đã nộp.

++ Nếu đã thụ lý thì căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 168, điểm i khoản 1 Điều 192 và Điều 311 của BLTTDS để ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, xoá tên vụ việc đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người nộp đơn. Tiền tạm ứng lệ phí được Tòa án trả lại cho người đã nộp.

++ Trường hợp nhiều Tòa án đều đã ra quyết định chỉ định Trọng tài viên, thì lấy quyết định chỉ định Trọng tài viên của Tòa án do nguyên đơn lựa chọn và thông báo cho bị đơn đầu tiên theo thời gian. Trong trường hợp này, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án thì nguyên đơn vẫn phải chịu lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ định Trọng tài viên theo Quyết định chỉ định trọng tài viên của Tòa án tại tất cả các Tòa án mà nguyên đơn có yêu cầu.

- Tòa án có thẩm quyền đối với yêu cầu thay đổi Trọng tài viên, giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài, hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc quy định tại các điểm b, c và g khoản 2 Điều 7 Luật TTTM được xác định như sau:

+ “Nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật TTTM được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật TTTM. Trường hợp các bên không thỏa thuận lựa chọn được địa điểm giải quyết tranh chấp và Hội đồng trọng tài không xác định hoặc không xác định rõ địa điểm giải quyết tranh chấp thì người yêu cầu phải nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh. Trường hợp họ không chứng minh được thì Tòa án hướng dẫn họ yêu cầu Hội đồng trọng tài xác định. Tòa án căn cứ vào kết quả xác định địa điểm giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài để xem xét, quyết định việc thụ lý theo quy định của pháp luật.

+ “Nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định” và “Nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài” quy định tại điểm c và điểm g khoản 2 Điều 7 Luật TTTM được xác định theo quyết định, phán quyết của Hội đồng trọng tài. Trường hợp quyết định, phán quyết của Hội đồng trọng tài không xác định hoặc không xác định rõ địa điểm nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định, nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài thì người yêu cầu phải nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh. Trường hợp họ không chứng minh được thì Tòa án hướng dẫn họ yêu cầu Hội đồng trọng tài xác định. Tòa án căn cứ vào kết quả xác định của Hội đồng trọng tài để xem xét, quyết định việc thụ lý theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định, nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài quy định tại điểm c và điểm g khoản 2 Điều 7 Luật TTTM được tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của bị đơn tại Việt Nam. Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn.

- Xác định thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

+ Trọng tài nước ngoài tiến hành việc giải quyết tranh chấp và có yêu cầu Tòa án Việt Nam hỗ trợ hoạt động thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền đối với hoạt động của Trọng tài nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 7 Luật TTTM.

+ Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc của Trọng tài nước ngoài quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 Luật TTTM. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của BLTTDS về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

Trân trọng!

Tòa án nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Tòa án nhân dân TP Đà Nẵng ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Tòa án nhân dân các quận huyện tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp là cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Tòa án nhân dân cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi đến tham dự phiên tòa phải mặc trang phục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
10 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, khi chưa có Tòa án sơ thẩm chuyên biệt thì thẩm quyền xét xử sẽ được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án sơ thẩm chuyên biệt xét xử những lĩnh vực nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập Tòa án sơ thẩm chuyên biệt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
426 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào