Thủ tục đăng ký xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số xe dân sự

Quy định về thủ tục đăng ký xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số xe dân sự? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Quang, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục đăng ký xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số xe dân sự được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về thủ tục này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang***@gmail.com)

Thủ tục đăng ký xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số xe dân sự được quy định tại Mục B Phần II Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ về tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng cùng ban hành như sau:

- Công văn đề nghị do lãnh đạo Bộ Quốc phòng ký gửi Bộ Công an và có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Bộ Công an.

- Thủ tục, hồ sơ đăng ký xe phải đầy đủ theo quy định tại Mục A phần II của Thông tư này. Trường hợp xe đã đăng ký biển xe quân sự, phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ gốc của xe, có xác nhận của Cục Quản lý xe máy.

Theo đó, Mục A Phần II của Thông tư này quy định về thủ tục, hồ sơ như sau:

1. Thủ tục đăng ký xe gồm :

1.1. Giấy giới thiệu do Cục trưởng Cục Quản lý xe máy/ Tổng cục Kỹ thuật/ Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý xe máy) ký đóng dấu (theo mẫu quy định):

1.2. Giấy khai đăng ký (theo mẫu quy định) :

1.3. Chứng từ chuyển nhượng xe :

1.4. Chứng từ lệ phí trước bạ :

1.5. Chứng từ nguồn gốc của xe.

2. Chứng từ chuyển nhượng xe quy định tại điểm 1.3 nêu trên, gồm một trong các loại giấy tờ sau :

2.1. Giấy bán, cho, tặng ; quyết định hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật; hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

2.2. Trường hợp xe chuyển nhượng của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không kinh doanh thì không cần phải có hóa đơn bán hàng.

3. Chứng từ lệ phí trước bạ được quy định tại điểm 1.4 nêu trên, cụ thể như sau :

3.1. Biên lai thu lệ phí trước bạ hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc bằng séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền).

3.2. Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ phải có tờ khai lệ phí trước bạ, có xác nhận được miễn lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế có thẩm quyền.

3.3. Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì phải có tờ khai lệ phí trước bạ và bản sao chứng từ lệ phí trước bạ có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan đã cấp ra.

4. Chứng từ nguồn gốc của xe được quy định tại điểm 1.5 nêu trên, cụ thể như sau :

4.1. Đối với xe ô tô tải do quân đội đăng ký quản lý trước ngày 31/12/1989 :

Hồ sơ gốc của xe (trường hợp không có hồ sơ gốc, chủ xe phải có bản cam kết nói rõ nguồn gốc xe. Bản cam kết phải có xác nhận của chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng) và giấy chứng nhận đăng ký xe của Cục Quản lý xe máy.

4.2. Xe quân đội làm kinh tế đăng ký quản lý từ sau ngày 31/12/1989 hoặc xe mới được trang bị hoặc do đơn vị quân đội tự mua :

4.2.1. Xe nguyên chiếc nhập khẩu theo hợp đồng thương mại :

a) Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định :

b) Biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với loại xe phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định). Trường hợp nhiều xe chung một biên lai thu thuế, phải có bản sao biên lai thuế do đơn vị nộp thuế ký xác nhận sao y. Trường hợp được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt phải có văn bản xác nhận miễn thuế của cấp có thẩm quyền theo quy định.

c) Xe là hàng viện trợ, phải có thêm giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính.

4.2.2. Xe nguyên chiếc nhập khẩu phi mậu dịch :

a) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng phi mậu dịch theo quy định của Tổng cục Hải quan.

b) Tờ khai nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Tổng cục Hải quan :

c) Biên lai thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

d) Biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với loại xe phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định). Trường hợp nhiều xe chung một biên lai thu thuế, phải có bản sao biên lai thuế do đơn vị nộp thuế ký xác nhận sao y. Trường hợp được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt phải có văn bản xác nhận miễn thuế của các cấp có thẩm quyền theo quy định.

e) Xe chuyên dùng có thuế xuất bằng % thì chỉ cần có tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, số máy, số khung.

4.2.3. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam :

a) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Đối với xe lắp ráp tại Việt Nam mang nhãn hiệu hàng hóa nước ngoài nếu lắp ráp thành xe nhãn hiệu hàng hóa trong nước hoặc lắp ráp tiếp thành loại xe khác thì mỗi lần lắp ráp phải có một phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

b) Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu (đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu).

4.2.4. Xe cải tạo :

a) Xe thay đổi tính chất chuyên chở :

+ Giấy đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng được phép nhập khẩu).

+ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo theo quy định.

Không giải quyết đăng ký các xe chuyên dùng chuyển đổi công năng trước 5 năm và xe đông lạnh trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu) theo quy định của Chính phủ.

b) Xe thay đổi tổng thành máy, thân máy (block) hoặc tổng thành khung nhập khẩu :

+ Giấy đăng ký xe.

+ Bản chính xác nhận của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho tổng thành đó nhập khẩu. Trong trường hợp nhập khẩu phi mậu dịch phải có tờ khai hàng nhập khẩu và biên lai thu thuế nhập khẩu.

+ Trường hợp tổng thành (máy, thân máy hoặc khung) thay thế khác nhãn hiệu, khác thông số kỹ thuật thì phải có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo theo quy định.

c) Xe thay tổng thành (máy, thân máy hoặc khung) sản xuất trong nước :

+ Giấy đăng ký xe.

+ Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất.

+ Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.

d) Trường hợp tổng thành của xe đã đăng ký dùng để thay thế cho xe khác thì phải có giấy chứng nhận xóa sổ đăng ký. Giấy chứng nhận xóa sổ đăng ký phải ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục đăng ký xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số xe dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP.

Trân trọng!

Biển số xe
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 17 là của tỉnh nào? Ký hiệu biển số xe 17 của từng đơn vị hành chính cấp huyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 36 là của tỉnh nào? Chi tiết ký hiệu biển số xe 36 định danh 02 chữ theo từng đơn vị hành chính cấp huyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 71 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 71 là bao nhiêu theo từng khu vực?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 97 là của tỉnh nào? Danh sách biển số xe tỉnh Bắc Kạn chi tiết nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 52 là của tỉnh nào? Thời hạn cấp đổi biển số xe là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 23 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Hà Giang mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 51 là của tỉnh nào? Danh sách biển số xe quận, huyện TP Hồ Chí Minh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ khẩu tỉnh có làm biển số xe thành phố được không? Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy khai đăng ký xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 94 ở tỉnh nào? Chuyển sang tỉnh khác sống thì có phải đổi biển số xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Thư Viện Pháp Luật
223 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào