Quy định về hồ sơ của người được người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi thì thành phần hồ sơ của người được người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
- Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
- Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
+ Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
+ Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ của người được người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trưởng công an xã được tịch thu xe vi phạm không quá 5 triệu đồng?
- Năm 2025 lái xe ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km/h thì bị trừ điểm bằng lái xe?
- Mẫu phiếu hẹn khám lại trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Có được phép đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy hay không? Phạt nặng nhất là bao nhiêu?
- Lỗi lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền từ 1/1/2025?