Chế độ quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở tại Việt Nam

Chế độ quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Minh Quân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu, giao dịch về nhà ở, nhà ở xã hội, quản lý nhà nước về nhà ở, nhà ở xã hội. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Phạm Minh Quân (minhquan*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì chế độ quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

- Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.

- Trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có đăng ký kinh doanh đối với hoạt động cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; khi chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở thì phải có văn bản thông báo cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản lý.

- Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế để thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài trên địa bàn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.

Trân trọng!

Cho thuê nhà
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cho thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê nhà ở được ưu tiên mua nhà ở đang thuê khi đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bên cho thuê cải tạo nhà ở khi đang cho thuê được không?
Hỏi đáp pháp luật
Người thuê không đồng ý chủ nhà có thể sửa chữa nhà hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có các nội dung gì trong hợp đồng cho thuê nhà ở?
Hỏi đáp pháp luật
Các loại thuế phải đóng khi cho thuê nhà
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cho thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng hợp đồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ba năm không?
Hỏi đáp pháp luật
Cho thuê nhà, trường hợp nào phải nộp thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cho thuê nhà
Thư Viện Pháp Luật
402 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cho thuê nhà
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào