Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 36/2014/TT-NHNN , Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố), được xác định theo công thức sau:
LDR = ( L / D ) x 100%
Trong đó:
+ LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
+ L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
+ D: là tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
- Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
+ Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
+ Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
- Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
+ Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ);
+ Nguồn vốn vay ở nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài.
- Tổng tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
++ Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
++ Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
+ Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
+ Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau:
+ Ngân hàng thương mại nhà nước: 90%;
+ Ngân hàng hợp tác xã: 80%;
+ Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%;
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%;
Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi quy định tại khoản 5 Điều này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.
Trên đây là nội dung tư vấn về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 01/01/2025 bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn xin nghỉ thai sản bù hè của giáo viên mới nhất?