Giải quyết trường hợp mục tiêu không có trong danh mục nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ

Trường hợp mục tiêu không có trong danh mục nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ được giải quyết như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Thùy Dung, sống tại Bình Thuận. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Giải quyết trường hợp mục tiêu không có trong danh mục nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.  

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 20/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

Những mục tiêu không có trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 37/2009/NĐ-CP, nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ thì cơ quan có mục tiêu đó phải thực hiện theo các quy định sau:

1. Trường hợp có đủ các điều kiện xác định là mục tiêu quan trọng, cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 37/2009/NĐ-CP và Thông tư này thì cơ quan có mục tiêu đó lập hồ sơ đề nghị Bộ Công an thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vào danh mục theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

2. Trường hợp không đủ các điều kiện xác định là mục tiêu quan trọng cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 37/2009/NĐ-CP và Thông tư này thì cơ quan có mục tiêu đó chủ động xây dựng kế hoạch tự bảo vệ, đồng thời, trực tiếp bàn bạc, thống nhất với Cục Cảnh sát bảo vệ hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thủ trưởng đơn vị Cảnh sát đang làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu đó bàn giao cho cơ quan có mục tiêu tự đảm nhiệm công tác bảo vệ. Hết thời hạn trên, cơ quan có mục tiêu chưa nhận bàn giao công tác bảo vệ thì Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi thông báo tới cơ quan có mục tiêu và sau 15 ngày, kể từ ngày gửi thông báo phải rút toàn bộ lực lượng Cảnh sát đang làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu ra khỏi mục tiêu đó.         

Trên đây là nội dung tư vấn về giải quyết trường hợp mục tiêu không có trong danh mục nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2010/TT-BCA.

Trân trọng!          

Cảnh sát nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Cảnh sát nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì để được bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát 141 là ai? Cảnh sát 141 có quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn Học viện Cảnh sát nhân dân của 2 năm gần nhất cập nhật đến năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết trường hợp mục tiêu không có trong danh mục nhưng đang được lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của cơ quan có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ của đơn vị Cảnh sát nhân dân được giao trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu
Hỏi đáp pháp luật
Hàng đặc biệt do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang bảo vệ vận chuyển
Hỏi đáp pháp luật
Trưởng đoàn vận chuyển, Chỉ huy trưởng lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo vệ, vận chuyển hàng đặc biệt
Hỏi đáp pháp luật
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo vệ vận chuyển những loại hàng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảnh sát nhân dân
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảnh sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cảnh sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào