Quy định về việc ký các văn bản của Bộ Tài chính
Quy định về việc ký các văn bản của Bộ Tài chính được quy định tại Điều 36 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017 như sau:
1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:
a) Các văn bản theo chức năng, quyền hạn được Chính phủ quy định.
b) Các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, cử đi công tác, đi học đối với các cán bộ, công chức thuộc quyền được phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật; thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên và cơ cấu tổ chức thuộc bộ máy của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ theo phân cấp quản lý.
c) Các văn bản trình các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
đ) Văn bản ủy quyền cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định.
e) Các văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo các văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành những quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước hoặc Bộ Tài chính trong các lĩnh vực tài chính; các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách tài chính quan trọng.
2. Thứ trưởng phụ trách khối ký thay Bộ trưởng các văn bản xử lý các vấn đề cụ thể theo lĩnh vực.
a) Các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ (kể cả trình dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật) theo phân công của Bộ trưởng.
b) Ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; ký thay các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực công tác được phân công; các văn bản xử lý giải quyết một số vấn đề cụ thể, trả lời cho các Bộ, ngành, địa phương; các văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, kỷ luật đối với cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
3. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng được giao phụ trách ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản sau:
a) Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo và kết luận của Lãnh đạo Bộ; chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm; văn bản nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình công tác; văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, quan hệ công tác với các cơ quan có liên quan; giấy mời họp.
b) Đối với các đơn vị gồm các Vụ, Văn phòng Bộ:
- Thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản có nội dung về xử lý công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được Bộ phân cấp bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản do mình ký, ban hành.
- Thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản có nội dung chưa được phân cấp, thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ sau khi được Lãnh đạo Bộ duyệt và giao đơn vị xử lý và ký ban hành văn bản.
- Thủ trưởng đơn vị ký thừa ủy quyền Bộ trưởng đối với các văn bản để giải quyết những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ủy quyền. Nội dung ủy quyền, việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản của Bộ.
c) Đối với các đơn vị chuyên ngành thuộc Bộ, có con dấu riêng (các Tổng cục và tương đương, các Cục thuộc Bộ, Thanh tra Bộ):
- Thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu của đơn vị đối với các văn bản có nội dung về xử lý công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được Bộ phân cấp bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản do mình ký, ban hành.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tế, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành được ủy quyền, phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc ký một số loại văn bản theo lĩnh vực được phân công. Việc ủy quyền, phân cấp được thực hiện trên cơ sở Quyết định ủy quyền, phân cấp hoặc quy định tại Quy chế làm việc của đơn vị.
- Thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng và đóng dấu Bộ đối với các văn bản trả lời, giải thích chính sách, chế độ có nội dung chưa được phân cấp cho đơn vị, thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ sau khi được Lãnh đạo Bộ duyệt và giao đơn vị xử lý và ký ban hành văn bản.
- Thủ trưởng đơn vị ký thừa ủy quyền Bộ trưởng và đóng dấu Bộ đối với các văn bản để giải quyết những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ủy quyền. Nội dung ủy quyền, việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản của Bộ.
d) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phân công cấp phó ký thay một số văn bản theo lĩnh vực công tác được giao và các công việc cụ thể.
Trên đây là quy định về việc ký các văn bản của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?