Số chứng thực bản sao từ bản chính được quy định như thế nào?

Số chứng thực bản sao từ bản chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Vy, Hiện là sinh viên năm thứ ba, Trường Đại học Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cho tôi hỏi: Số chứng thực bản sao từ bản chính được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.     

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì số chứng thực bản sao từ bản chính được quy định như sau:    

Số chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP là số chứng thực theo từng loại giấy tờ được chứng thực, không lấy số chứng thực theo lượt người đến yêu cầu chứng thực. Ví dụ: ông A đến Ủy ban nhân dân xã H yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính 03 loại giấy tờ: 02 bản sao chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A, 03 bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B và 01 bản sao sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A. Khi lấy số, 02 bản sao chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A được ghi 01 số; 03 bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B được ghi 01 số; 01 bản sao sổ hộ khẩu của hộ ông Nguyễn Văn A được ghi 01 số.    

Cụ thể: Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính từ quy định trên như sau:

Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau: 

a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định; 

b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. 

Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. 

Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.

Trên đây là nội dung tư vấn về số chứng thực bản sao từ bản chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2015/TT-BTP.

Trân trọng!         

Chứng thực bản sao
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thực bản sao
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực bản sao điện tử từ bản chính chi tiết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản photo có phải là bản sao không? Ai có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao giấy tờ chứng thực có giá trị sử dụng trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chứng thực di chúc gồm những gì và thủ tục chứng thực di chúc thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính hiên nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí chứng thực hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao y và công chứng khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực online tiện lợi và nhanh chóng tại nhà?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dịch văn bản chứng thực phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thực học bạ tuyển sinh lớp 10 ở UBND xã được không? Chứng thực học bạ tuyển sinh lớp 10 có cần bản gốc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thực bản sao
140 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thực bản sao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào