Quan hệ công tác giữa Bộ Tài chính với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc địa phương

Quan hệ công tác giữa Bộ Tài chính với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Phòng Tài chính kế hoạch huyện Nhà Bè. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động của cơ quan chủ quản cấp trên. Ban biên tập cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định ra sao về quan hệ công tác giữa Bộ Tài chính với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc địa phương? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đức Minh (0937***)

Quan hệ công tác giữa Bộ Tài chính với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc địa phương được quy định tại Điều 11 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017 như sau:

- Bộ Tài chính thường xuyên phối hợp với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành Tài chính.

- Bộ Tài chính có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 07 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan khác; không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công việc có liên quan kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm theo đề nghị.

- Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đề nghị trực tiếp làm việc với Bộ, Bộ trưởng trực tiếp (hoặc phân công Thứ trưởng) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách hoặc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý; đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ quyết định.

- Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Lãnh đạo các đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.

- Quản lý chặt chẽ các đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc của Bộ đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm chưa đúng với quy định. Cơ quan tài chính các cấp thuộc địa phương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương.

- Thủ trưởng cơ quan Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch công tác tài chính của Bộ tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của đơn vị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tham gia đầy đủ các cuộc họp Bộ triệu tập đúng thành phần yêu cầu; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn ngành.

Trên đây là nội dung quy định về quan hệ công tác giữa Bộ Tài chính với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017.

Trân trọng!

Bộ Tài chính
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính đào tạo bồi dưỡng những đối tượng nào? Hình thức đào tạo bồi dưỡng của Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính có phải là tổ chức thuộc Bộ Tài chính hay không? Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính cấp cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
Hỏi đáp pháp luật
Bộ tài chính có trách nhiệm gì trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật ?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Tài chính
Thư Viện Pháp Luật
237 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Tài chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào