Cơ quan nào có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm?

Các cơ quan có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định hiện nay, những cơ quan nào có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Ngô Trà My (mymy***@gmail.com) 

Từ ngày 15/10/2017, Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

Theo đó, các cơ quan có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định 102/2017/NÐ-CP. Cụ thể như sau:

a) Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;

b) Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản;

c) Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại.

Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi tới bạn một số thông tin về nguyên tắc và phạm vi tài sản bảo đảm được trao đổi thông tin như sau:

- Nguyên tắc trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm:

+ Việc trao đổi thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; thông tin trao đổi được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan;

+ Việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin được thực hiện đúng thời hạn, thủ tục quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Phạm vi tài sản bảo đảm được trao đổi bao gồm các thông tin sau đây:

+ Thông tin do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm trao đổi bao gồm: bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển; thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm;

+ Thông tin do cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại trao đổi bao gồm: Quyết định kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án; người phải thi hành án và chủ sở hữu tài sản; tài sản kê biên.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các cơ quan có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 102/2017/NÐ-CP.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
166 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào