Mức phạt tiền hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển

Mức phạt tiền hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thanh Hiếu. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, mức phạt tiền hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập thư ký luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thanh Hiếu (thanhhieu*****@gmail.com)

Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 93/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa. Cụ thể là:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 93/2013/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm bằng 2 lần mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm.

Do đó, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển cụ thể như sau:

- Mức tiền phạt đối với cá nhân sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Mức tiền phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển là từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng người lao động không có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khu vực cảng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Cảng biển
Hỏi đáp mới nhất về Cảng biển
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu vực thuộc quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt không khi tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển nhưng chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đầu tư cảng biển
Hỏi đáp pháp luật
Luồng cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Luồng nhánh cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng không được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảng biển
Thư Viện Pháp Luật
188 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảng biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào