Thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán

Thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Mạnh Luân. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Mạnh Luân (luan*****@gmail.com)

Thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 9 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:

1. Công ty chứng khoán bổ sung nghiệp vụ kinh doanh phải đáp ứng các quy định sau:

a) Có cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;

b) Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn pháp định đối với nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép và nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;

c) Đảm bảo đủ người hành nghề chứng khoán đối với nghiệp vụ kinh doanh đang thực hiện và có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;

d) Công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành trong vòng ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ.

2. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;

d) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính gần nhất (nhưng không quá 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị bổ sung nghiệp vụ) đã được tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thực hiện kiểm toán và xác nhận của ngân hàng về khoản vốn bổ sung gửi tại tài khoản phong tỏa (nếu có);

đ) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu đối với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị bổ sung;

e) Danh sách người hành nghề chứng khoán đang làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Danh sách, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động của người hành nghề chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ bổ sung;

g) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua.

3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.

4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.

Trân trọng!

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty chứng khoán?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục rút nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được làm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Thư Viện Pháp Luật
227 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào