Thủ tục chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán

Thủ tục chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Hoài Lâm. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Hoài Lâm (lamhoai*****@gmail.com)

Thủ tục chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Điều 34 Thông tư 227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:

- Ngân hàng giám sát chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty đầu tư chứng khoán trong các trường hợp sau:

+ Ngân hàng giám sát bị chia, tách, giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập, chuyển đổi tư cách pháp nhân hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán;

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lưu ký, hợp đồng giám sát;

+ Công ty đầu tư chứng khoán hết thời gian hoạt động, bị giải thể, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

+ Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán.

- Trường hợp thay đổi ngân hàng giám sát công ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:

+ Giấy thông báo về việc thay thế ngân hàng giám sát do công ty đầu tư chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do thay thế; kèm theo bản cam kết của ngân hàng giám sát về việc bàn giao đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của công ty đầu tư chứng khoán cho ngân hàng giám sát thay thế;

+ Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông việc thay đổi ngân hàng giám sát trong đó nêu rõ ngân hàng giám sát dự kiến thay thế; phê duyệt phương án chuyển đổi tài sản từ ngân hàng giám sát cũ sang ngân hàng giám sát thay thế;

+ Hợp đồng nguyên tắc lưu ký, hợp đồng nguyên tắc giám sát ký với ngân hàng giám sát thay thế;

+ Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán sửa đổi;

+ Phương án bàn giao quyền, trách nhiệm giữa các ngân hàng, kể cả trong thời gian hai ngân hàng đang thực hiện việc chuyển giao và cách thức xử lý các vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

- Hồ sơ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

- Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh nội dung về việc thay đổi ngân hàng giám sát tại giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong các trường hợp quyền và nghĩa vụ đối với công ty đầu tư chứng khoán của ngân hàng giám sát được chuyển giao cho ngân hàng giám sát khác theo quy định tại Điều 86 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. Ngân hàng giám sát chỉ chấm dứt hợp đồng sau khi đã hoàn tất việc chuyển giao toàn bộ quyền, nghĩa vụ cho ngân hàng thay thế. Ngân hàng giám sát thay thế phải lập và gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biên bản bàn giao giữa hai ngân hàng giám sát có xác nhận của công ty quản lý quỹ và hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán.

- Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc thay thế ngân hàng giám sát, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có) có trách nhiệm công bố thông tin về việc thay đổi ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

- Trường hợp ngân hàng giám sát chuyển đổi tư cách pháp nhân, ngân hàng mới kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ đối với tài sản được lưu ký, giám sát tại ngân hàng cũ.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát đối với công ty đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 227/2012/TT-BTC.

Trân trọng!

Công ty đầu tư chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Công ty đầu tư chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên Hội đồng quản trị độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ công ty đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp pháp luật
Công bố thông tin định kỳ về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy quyền lưu ký tài sản ở nước ngoài của công ty đầu tư chứng khoán được đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
Hỏi đáp pháp luật
Yêu cầu đối với công ty đầu tư chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về công ty đầu tư chứng khoán
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty đầu tư chứng khoán
Thư Viện Pháp Luật
297 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty đầu tư chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào