Tội vi phạm quy định về xuất cảnh trái phép theo Bộ Luật hình sự 2015

Tội vi phạm quy định về xuất cảnh trái phép được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Cao Thị Thúy Nhi, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập cảnh. Tôi muốn tìm hiểu một số nội dung tại Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), đây là luật mới nên tài liệu viết về vấn đề này rất hạn chế. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về xuất cảnh trái phép theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 347 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.

Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. 

Mặt khách quan: Hành vi xuất cảnh trái phép, biểu hiện như: không có các giấy tờ theo quy định của Nhà nước về xuất nhập cảnh, như không có hộ chiếu, visa hoặc sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để xuất cảnh...

Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi nêu trên là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm quy định về xuất cảnh trái phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Đánh người thi hành Công vụ tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Làm giả hai con dấu của Ủy ban xã thì sẽ bị phạt tù mấy năm?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả có bị phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi làm giả 02 con dấu của Ủy ban xã sẽ bị phạt tù mấy năm?
Hỏi đáp pháp luật
Sửa điểm bài thi có bị đi tù hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tung tin có bom trên máy bay thì có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Dùng bằng giả đi xin việc có bị đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Vay vốn ngân hàng bằng hồ sơ giả có bị truy cứu hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm giả di chúc có bị xử lý hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Mua bằng giả, xử lý hình sự hay hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
265 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào