Tội đánh bạc theo Bộ Luật hình sự 2015

Tội đánh bạc được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Vy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi thấy đánh bạc là tệ nạn xã hội nhưng lại là hành vi rất phổ biến tại Việt Nam. Hành vi này có vi phạm pháp luật hình sự hay không? Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội (nếu có) là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

Khách thể: Xâm phạm trật tự an toàn xã hội, lối sống văn minh, lành mạnh của Nhà nước.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

Mặt khách quan: Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự là tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội đánh bạc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tội đánh bạc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội đánh bạc
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài đánh bài tiến lên có bị phạt hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự? Hành vi đánh bạc trái phép bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Chơi game có quy đổi từ tiền ảo thành tiền thật có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá độ bóng đá bị phạt bao nhiêu năm tù? Được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá độ bóng đá có phải giao dịch dân sự vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá cược bóng đá là gì? Người dưới 18 tuổi cá cược bóng đá có chịu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh bạc trái phép bị phạt vi phạm hành chính như thế nào? Tổ chức đánh bạc có tính chất tái nguy hiểm thì bị phạt tù như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá mùa Euro 2024? Cá độ bóng đá Euro online có bị truy cứu TNHS?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh lô đề trực tuyến qua các app đánh bạc trái phép bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản vụ việc đánh bạc mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội đánh bạc
253 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào