Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015

Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Hoàng Anh, công tác tại Hải Dương. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015? Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***) 

Theo quy định tại Điều 191 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

b) Hàng phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Hàng phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

...

Giải thích: 

Tàng trữ hàng cấm, được hiểu là hành vi cất giữ hàng cấm bằng bất kỳ hình thức nào.

Vận chuyển hàng cấm, được hiểu là việc chuyển dịch hàng cấm từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào.

Dấu hiệu pháp lý:

Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm lưu thông (kinh doanh).

Chủ thể: Là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan: Thể hiện qua hai dấu hiệu:

Có hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng cấm và phải là hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn.

Nếu hàng cấm không bị coi là số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi này theo các trường hợp luật định.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Hình phạt áp dụng với cá nhân:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 10 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
548 lượt xem
Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vận chuyển trái phép pháo nổ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Hỏi đáp pháp luật
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tàng trữ, vận chuyển pháo nổ có bắt buộc phải trưng cầu giám định hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào