Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?

Tôi mới được công an cho toại ngoại và đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú cho đến khi kết thúc điều tra về hành vi vận chuyển hàng cấm, cụ thể là pháo nổ. Hiện tại tôi cần đi sang tỉnh khác để thực hiện một số công việc, ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn điều tra đối với tội danh của tôi là bao lâu? Nhờ hỗ trợ!

Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:

- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

- Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

- Theo Điều 191 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau:

+ Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 năm đến 03 năm.

+ Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Trân trọng!

Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
Hỏi đáp mới nhất về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vận chuyển trái phép pháo nổ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Hỏi đáp pháp luật
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tàng trữ, vận chuyển pháo nổ có bắt buộc phải trưng cầu giám định hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm
Thư Viện Pháp Luật
447 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào