Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Bộ Luật hình sự 2015

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Bộ Luật hình sự 2015 là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Minh Nhựt, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung theo luật mới này, đặc biệt đối với người dưới 18 tuổi. Vì vậy, cho tôi hỏi nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 91 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;

c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.

3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Từ quy định này có thể thấy, nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Bộ Luật hình sự 2015 có nhiều điểm mới tiến bộ, thể hiện rõ nét nguyên tắc bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Điều này là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung những quy định trên có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng cho các cơ quan tiến hành tố tụng khi cân nhắc, lựa chọn các biện pháp xử lý cũng như các chế tài có thể áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Người dưới 18 tuổi phạm tội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người dưới 18 tuổi phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Khi tạm giam thì người dưới 18 tuổi có bị cùm chân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dưới 18 tuổi phạm tội giết người thì có bị tử hình không? Người dưới 18 tuổi phạm tội bị khiển trách trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện vụ cướp khi chưa đủ 15 tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt tù với trẻ chưa thành niên
Hỏi đáp pháp luật
Bạo lực học đường, có cần thiết phải xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp
Hỏi đáp pháp luật
Trẻ vị thành niên tham ia Đánh hội đồng gây thương tích thì bị xư lí như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lái xe máy chưa đủ 18 tuổi gây thương tích
Hỏi đáp pháp luật
Người chưa thành niên dưới 18 tuổi gây thương tích
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người dưới 18 tuổi phạm tội
258 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người dưới 18 tuổi phạm tội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào