Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015?

Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Minh Hoàng, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung theo luật mới này. Vì vậy, cho tôi hỏi tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 68 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Cụ thể như sau:

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Phân biệt hoãn và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Điểm khác nhau cơ bản giữa tạm đình chỉ hình phạt tù và hoãn chấp hành hình phạt tù là thời điểm áp dụng. Thời điểm hoãn chấp hành hình phạt tù là khi người phạm tội chưa bắt đầu thi hành hình phạt tù; còn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ đối với người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù áp dụng quy định nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
273 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào