Giảm mức hình phạt đã tuyên trong Bộ Luật hình sự 2015

Giảm mức hình phạt đã tuyên trong Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Minh Vy, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung theo luật mới này. Vì vậy, cho tôi hỏi giảm mức hình phạt đã tuyên trong Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 63 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì vấn đề giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định như sau:

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.

Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.

5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.

Như vậy, với tinh thần nhân đạo, khoan hồng với người phạm tội thì pháp luật cho phép người phạm tội sẽ được giảm mức hình phạt nếu có nhiều tiến bộ trong quá trình chấp hành hình phạt. Giảm mức hình phạt đã tuyên có sự khác nhau cơ bản với trường hợp miễn hình phạt, người bị kết án chỉ được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giảm mức hình phạt đã tuyên. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Giảm mức hình phạt đã tuyên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm mức hình phạt đã tuyên
Hỏi đáp pháp luật
Xét miễn, giảm khoản tiền phạt còn lại kèm theo hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Giảm hình phạt tù nhiều lần
Hỏi đáp pháp luật
Mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn giảm chấp hành hình phạt tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Người 70 tuổi phạm tội có được giảm án không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được giảm mức hình phạt tù đã tuyên?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Giảm mức hình phạt đã tuyên tại bản án
Hỏi đáp pháp luật
Giảm mức hình phạt đã tuyên
Hỏi đáp pháp luật
Giảm mức hình phạt đã tuyên trong Bộ Luật hình sự 2015
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm mức hình phạt đã tuyên
302 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm mức hình phạt đã tuyên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào