Quy định về phân cấp quyền chứng thực bản sao giấy tờ

Việc phân cấp quyền chứng thực bản sao giấy tờ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Thanh Nam, hiện đang sinh sống và học tập tại TP.HCM, có vấn đề thắc mắc tôi rất mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Chuyện là tôi hiện đang là sinh viên, để ra trường, tôi phải nộp bản sao chứng chỉ toeic. Tôi có mang đến UBND phường nhờ họ chứng thực bản sao nhưng họ kêu họ không có thẩm quyền và hướng dẫn tôi sang UBND quận để chứng thực. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền công chứng thế nào? Phiền Ban biên tập tư vấn chi tiết để tôi được rõ ạ. Xin chân thành cảm ơn! (thanh.nam***@gmail.com)

Việc phân cấp quyền chứng thực bản sao giấy tờ là một vấn đề mà nhiều người không hiểu nên thường làm mất thời gian và phiền toái, ví dụ khi cần sao y bản chính thì bạn cần sao y bản chính nhưng không biết nên đến Phòng tư pháp huyện, ủy ban xã hay văn phòng công chứng? Ban biên tập xin cung cấp một vài thông tin cho bạn như sau:

Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực quy định, thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thuộc về những cơ quan, cá nhân sau đây: 

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

Theo khoản 5 điều này, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Ngoài ra, tại khoản 6 điều này quy định, việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phân cấp quyền chứng thực bản sao giấy tờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 23/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Chứng thực bản sao
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thực bản sao
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản chữ nước ngoài có được chứng thực bản sao không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực bản sao điện tử từ bản chính chi tiết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản photo có phải là bản sao không? Ai có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao giấy tờ chứng thực có giá trị sử dụng trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chứng thực di chúc gồm những gì và thủ tục chứng thực di chúc thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính hiên nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí chứng thực hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao y và công chứng khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực online tiện lợi và nhanh chóng tại nhà?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dịch văn bản chứng thực phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thực bản sao
Thư Viện Pháp Luật
435 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thực bản sao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thực bản sao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào