Những hình thức xóa tên trong danh sách đảng viên

Có bao nhiêu hình thức xóa tên trong danh sách đảng viên? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Thành Vinh, tôi đang sinh sống và làm việc tại Quảng Nam. Tôi là đảng viên và đang sinh hoạt tại Đảng bộ tỉnh. Trong quá trình sinh hoạt, tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là việc xóa tên đảng viên có những hình thức nào và thủ tục thực hiện ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (thanhvinh19***@gmail.com) 

Hình thức xóa tên trong danh sách đảng viên được quy định tại Khoản 5.1 Điều 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2016 về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:

Việc biểu quyết để ban hành nghị quyết hoặc quyết định đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xóa tên trong danh sách đảng viên được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên, do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp ủy quyết định. Trường hợp biểu quyết không đủ tỉ lệ theo quy định để ban hành nghị quyết hoặc quyết định thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo đó, liên quan đến nội dung trên, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn như sau:

Nếu là đảng viên dự bị vi phạm tư cách thì thủ tục xóa tên đảng viên sẽ được thực hiện như sau:

- Chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xóa tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên.

- Đảng ủy cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng ủy viên trở lên biểu quyết đồng ý xóa tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.

- Ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xóa tên thì ra quyết định xóa tên.

- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định xóa tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng ủy viên đương nhiệm.

Nếu là đảng viên chính thức, việc xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên sẽ được thực hiện như sau:

- Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi ủy đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó.

Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xóa tên đảng viên.

- Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xem xét xóa tên đảng viên, thực hiện thủ tục xem xét như việc xóa tên đảng viên dự bị vi phạm tư cách.

+ Giải quyết khiếu nại xóa tên đảng viên:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.

- Cơ quan tổ chức của cấp ủy có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp ủy giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

- Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xóa tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xóa tên của cấp ủy đảng có thẩm quyền.

- Việc giải quyết khiếu nại về xóa tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.

Trường hợp Đảng viên chính thức xin ra khỏi Đảng:

- Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra khỏi Đảng.

- Đảng viên xin ra khỏi Đảng phải làm đơn, nói rõ lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo chi bộ.

- Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở xem xét, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xét, quyết định cho ra khỏi Đảng và làm thủ tục xóa tên trong danh sách đảng viên.

- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp đảng viên, khai trừ đảng viên thì ra quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.

- Đảng viên đã được cấp ủy có thẩm quyền quyết định cho ra khỏi Đảng, nếu có nhu cầu được cấp giấy xác nhận tuổi đảng thì cấp ủy có thẩm quyền xét, cấp “Giấy xác nhận tuổi đảng” cho những người đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên sẽ có 3 trường hợp chính xóa tên đảng viên: (i) Đảng viên dự bị vi phạm tư cách; (ii) Đảng viên chính thức không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm mặc dù đã được yêu cầu 3 lần do vi phạm những quy định sau: đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị (quy định 29-QĐ/TW năm 2016) và (iii) Đảng viên chính thức xin ra khỏi Đảng. Và việc xóa tên trong danh sách đảng viên sẽ thông qua 2 hình thức là bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên. Trong đó, thẻ đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của người đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức xóa tên trong danh sách đảng viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2016.

Trân trọng!

Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về hoạt động tiếp dân tại cấp ủy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước chuẩn bị trong quy trình giải quyết tố cáo của cấp ủy tỉnh thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác kiểm tra, giám sát và công tác khen thưởng, kỷ luật của tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác tổ chức cơ sở Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong trường trung học được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Sinh con thứ ba có được kết nạp vào Đảng?
Hỏi đáp pháp luật
Đảng tịch của đảng viên phải tuân theo những quy định nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức cơ sở đảng
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào